Đối tượng nào không thuộc diện cấp giấy phép lao động?
Chúng ta đều biết rằng người nước ngoài muốn làm việc tại Việt Nam phải có giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền cấp. Tuy nhiên, pháp luật quy định một số đối tượng không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Tức là không cần cấp giấy phép lao động mà vẫn có thể làm việc hợp pháp tại Việt Nam. Vậy đó là những trường hợp nào? Người sử dụng lao động cần lưu ý điều gì?
Đối tượng không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Nhiều người thường sử dụng thuật ngữ “người miễn giấy phép lao động“, “các trường hợp miễn giấy phép lao động“. Nhưng chính xác nhất theo quy định của pháp luật phải là “đối tượng không thuộc diện cấp giấy phép lao động”.
Theo quy định của Bộ luật Lao động
Theo điều 172 Bộ luật Lao động năm 2012, công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động bao gồm:
- Là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn;
- Là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần;
- Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam;
- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ;
- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được;
- Là luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật luật sư.
- Theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
- Là học sinh, sinh viên học tập tại Việt Nam làm việc tại Việt Nam nhưng người sử dụng lao động phải báo trước 07 ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.

Đối tượng không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Theo quy định tại Nghị định 11/2016/NĐ-CP
Ngoài ra, Điều 7 Nghị định 11/2016/NĐ-CP Nghị định của Chính phủ ngày 03 tháng 02 năm 2016 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (Nghị định 11/2016/NĐ-CP) còn bổ sung thêm một số trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:
- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải. Căn cứ để xác định trường hợp này dựa vào 3 yếu tố: doanh nghiệp nước ngoài thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, không thuộc các ngành dịch vụ theo quy định và người lao động nước ngoài phải được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng ít nhất 12 trước khi sang Việt Nam làm việc tại hiện diện thương mại kể trên.
- Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;
- Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
- Được cơ quan, tổ chức của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở giáo dục, đào tạo tại Việt Nam;
- Tình nguyện viên có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
- Vào Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong 01 năm. Thời gian cộng dồn trong một năm này được hiểu là trong thời gian đủ 12 tháng liên tục và được tính kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc tại Việt Nam;
- Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật;
- Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam;
- Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam làm việc sau khi được Bộ Ngoại giao cấp phép, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;
- Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;
- Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Như vậy, ta có thể thấy là có rất nhiều trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Lưu ý
Việc không thuộc diện cấp giấy phép lao động không có nghĩa là người lao động nước ngoài được tự do làm việc tại Việt Nam mà không cần thực hiện bất cứ một thủ tục gì. Trong trường hợp này, nếu là người sử dụng lao động, bạn phải làm thủ tục đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Mục đích của việc làm này là để cơ quan có thẩm quyền nắm rõ và thực hiện vai trò quản lý nhà nước của mình. Hãy xác định rõ người lao động nước ngoài nằm trong trường hợp nào để có thể chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, chính xác.